Công ty có bắt buộc trả trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc được hiểu là một chế độ dành cho người lao động khi nghỉ việc. Có phải tất cả các trường hợp người lao động nghỉ việc cũng được nhận trợ cấp thôi việc? Bài viết dưới đây của Luật Vitam sẽ làm rõ vấn đề này.

Trợ-cấp-thôi-việc

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

1. Trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc khi thỏa mãn điều kiện:
  • Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên
  • Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 46 BLLĐ năm 2019.

Điều 46 BLLĐ năm 2019 quy định

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,6,7,9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên,…”

Cụ thể Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đỉ 12 tháng trở lên thuộc  các trường hợp sau thì được hưởng trợ cấp thôi việc:

Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động tại Điều 35 của Bộ luật lao động 2019.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.

2. Trường hợp người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc

Cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc các trường hợp nêu ở phần 2;

– Người lao động chưa làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động;

– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;

– Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.

3. Kết luận

Như vậy, không phải tất cả các trường hợp người lao động khi nghỉ việc đều được công ty trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của sáu tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

quy-dinh-ve-tro-cap-thoi-viec

Lưu ý

Đối với khoản hỗ trợ này, người lao động phải thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *