Hiện nay, theo quy định của pháp luật có rất nhiều các hình thức kỷ luật lao động khác nhau. Mỗi hình thức sẽ áp dụng với các trường hợp cụ thể. Trong bài viết này, hãy cùng Luật Vitam đi tìm câu trả lời cho câu hỏi: “Có thể xử lý kỷ luật lao động như thế nào?” nhé!
Mục lục
1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2020 quy định cụ thể về các hình thức xử lý kỷ luật. Theo đó có 4 hình thức xử lý kỷ luật:
“Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
– Hình thức xử lý khiển trách: Có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Hình thức này chỉ áp dụng đối với người lao động phạm lỗi vào lần đầu và phạm lỗi với mức độ nhẹ.
– Hình thức xử lý kéo dài thời hạn nâng bậc lương nhưng không quá 6 tháng hoặc là chuyển chỗ làm việc khác. Nhưng có mức lương thấp hơn trong thời hạn quy định tối đa là 6 tháng.
– Hình thức cách chức: Người lao động mà bị khiển trách bằng văn bản nhưng lại có sự tái phạm trong thời hạn quy định là 3 tháng kể từ ngày mà người đó bị khiển trách hoặc là hành vi đó được quy định trong nội quy của lao động.
– Hình thức xử lý sa thải: đây là một hình thức xử lý kỷ luật cao nhất.
2. Thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thủ tục để xử lý kỷ luật lao động quy định như sau:
–Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
– Tiến hành họp xử lí. Trong phiên họp xử lý này, người lao động phải có mặt, để thực hiện quyền tự bào chữa cho mình. Có thể nhờ luật sư, người khác bào chữa thay. Trong trường hợp nếu như đây là lao động dưới 18 tuổi thì trong phiên họp xử lý kỷ luật phải có cha, mẹ. Hoặc là người đại diện theo pháp luật.
– Trong quá trình xử lý, phải được lập thành biên bản theo quy định.
_ Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý và gửi đến các thành phần phải tham dự
3. Những trường hợp cấm và hoãn thi hành xử lý kỷ luật lao động
Các trường hợp sau thuộc đặc biệt, được hoãn hoặc cấm thi hành xử lý kỷ luật:
– Khi người lao động vi phạm quy định về lao động trong khi đang mắc bệnh tâm thần. Hoặc là mắc một bệnh khác làm mất đi khả năng nhận thức. Hoặc là mất đi khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Khi có lý do đình công.
Theo quy định thì nếu thuộc vào trong những trường hợp sau thì được tạm hoãn việc xử lý kỷ luật đối với lao động vi phạm:
– Người lao động vi phạm này đang nghỉ ốm đau, đang điều dưỡng. Hoặc là nghỉ việc đã được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
– Người lao động vi phạm này đang bị tạm giam hoặc tạm giữ.
– Người lao động vi phạm này đang chờ kết quả của cơ quan thẩm quyền điều tra xác minh, kết luận. Đối với hành vi vi phạm được quy định ở tại Khoản 1 Điều 126 của Bộ luật lao động năm 2012.
– Khi lao động nữ đang có thai, đang nghỉ thai sản hoặc là người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo Điều 127 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp sau đây sẽ bị cấm khi tiến hành xử lý kỷ luật đối với người lao động vi phạm:
– Có hành vi xâm phạm nhân phẩm hoặc thân thể của người lao động.
– Tự ý dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay cho các hình thức xử lý kỷ luật được quy định như trên.
– Áp dụng nhiều hình thức xử lý đối với một hành vi vi phạm của người lao động.
4. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý được quy định cụ thể tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2020. Theo đó thời hiệu xử lý là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ được kéo dài 12 tháng đã quy định rõ trong Điều luật này. Bên cạnh đó cũng sẽ có một vài trường hợp cũng sẽ được gia hạn thêm nếu hết thời gian.
Vậy là Luật Vitam đã cùng bạn lý giải các vấn đề về xử lý kỷ luật lao động. Hi vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích tới các bạn.