Có được chấm dứt HĐLĐ khi không được trả lương đúng hạn?

Không được trả lương đúng hạn, người lao động có quyền chấm dứt HĐLĐ hay không? NLĐ muốn chấm dứt hợp đồng lao động có được không? Bài viết dưới đây Luật Vitam sẽ giải đáp thắc mắc này.

1. Công ty có được trả lương muộn cho nhân viên? 

Căn cứ theo quy định tại Điều 94 BLLĐ 2019 như sau:

“Điều 94. Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”

Như vậy, theo quy định trên thì NLĐ làm việc theo HĐLĐ mà công ty thường xuyên trả lương muộn cho nhân viên là không đúng quy định. Công ty, hay nói cách khác là NLĐ cần trả lương đúng với các nguyên tắc chuẩn mực mà pháp luật quy định. Từ đó vừa đảm bảo được quyền lợi của NLĐ, vừa giúp họ có động lực và tinh thần để làm việc năng suất, hiệu quả. Hơn nữa cũng giúp cho mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ trở nên hài hoà và lâu dài, bền chặt hơn.

2. Có được chấm dứt HĐLĐ khi không được trả lương đúng hạn?

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;”

Như vậy, theo quy định trên thì một trong số những căn cứ mà NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Bởi lương chính là yếu tố quyết định việc người lao đọng có đi làm hay không. Nếu không có thu nhập thì tất nhiên họ sẽ không đi làm.

3. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như thế nào?

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương; trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;

– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định;

– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc;

– Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

–  Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

– Người lao động thôi việc thuộc đối tượng được doanh nghiệp trả trợ cấp mất việc làm.

b. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm.

c. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

d. Khi cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu; công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách; hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một tháng tiền lương; ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam.Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn. Mọi thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *