Người lao động nước ngoài tại Việt Nam chiếm một lực lượng tương đối hùng hậu. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu tuyển người lao động nước ngoài, có được áp dụng thử việc với người lao động nước ngoài không? Sau đây Luật Vitam xin giải đáp thắc mắc trên như sau:
1. Người lao động nước ngoài là gì?
Người lao động nước ngoài là công dân có quốc tịch nước ngoài.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng 5 điều kiện sau đây:
(1) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(2) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc;
(3) Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
(4) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
(5) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020.
2. Có phải thử việc với người lao động nước ngoài?
Tuân theo nguyên tắc của Bộ luật lao động 2019 không bắt buộc thử việc với đối tượng lao động nước ngoài. Tuy nhiên nếu thử việc, giữa NSDLĐ và NLĐ phải có hợp đồng giao kết thử việc. Hợp đồng thử việc được dựa trên điều 24 Bộ luật lao động năm 2019. Điều khoản quy định:
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, có thể thấy, NSDLĐ và NLĐ là hai đối tượng quyết định trực tiếp thỏa thuận trong quá trình thử việc. Ngoài ra, doanh nghiệp không được phép thử việc với người lao động có thời hạn hợp đồng dưới 01 tháng.
Theo quy định, mức lương thử việc ít nhất bằng 85% mức lương công việc khi làm chính thức. Cho nên, tiền lương NLĐ nhận được dựa vào khả năng làm việc và tính chất công việc của lao động. Mức lương ít nhất là 85% so với vị trí công việc. Còn khả năng làm việc tốt, người lao động có thể nhận được mức 100% lương.
3. Thỏa thuận thử việc bằng lời nói có đúng luật?
Theo quy định người lao động nước ngoài không bắt buộc thực hiện thử việc. Nhưng nếu có, người lao động lập hợp đồng thử việc bằng văn bản cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng bao gồm các nội dung sau:
– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng thử việc;
– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Như vậy, nếu công ty yêu cầu thử việc mà không lập thành văn bản là không phù hợp với quy định của pháp luật. Hoặc công ty không đưa cơ sở để chỉ ra công việc làm thử không đạt yêu cầu cũng không được chấp nhận. Ngoài ra, khi NLĐ làm việc hợp đồng dưới 01 tháng thì công ty không được yêu cầu thử việc.
Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!