Khởi kiện vụ án lao động là một vấn đề rất phức tạp. Vậy, có những trường hợp nào hòa giải là thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện? Luật Vitam sẽ làm rõ lĩnh vực này qua bài viết sau:
Mục lục
1. Công ty cho NLĐ nghỉ việc nhưng không báo trước
Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo Điều 39 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu NLĐ có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty mà công ty lại yêu cầu NLĐ nghỉ mà không báo trước đủ 45 ngày thì công ty đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
2. Quyền lợi của NLĐ trong trường hợp công ty cho nghỉ việc mà không bao trước
Nếu NLĐ không có nguyện vọng trở lại công ty làm việc thì vẫn có thể khởi kiện công ty. Khi đó, NLĐ có thể được hưởng các quyền lợi sau:
– Được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Được trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động 2019.
– Được công ty bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.
3. Thứ ba, có bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện vụ án lao động không?
Khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Theo đó có thể thấy khi giải quyết yêu cầu bồi thường nêu trên của NLĐ thì thực chất Tòa án đang giải quyết việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với NLĐ thông qua việc áp dụng quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Như vậy, tuy NLĐ có thể không trực tiếp yêu cầu giải quyết việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng vẫn cần xác định vụ việc này có yêu cầu liên quan đến việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đối chiếu quy định trên thì NLĐ có thể khởi kiện công ty luôn mà không phải qua hòa giải.
Trên đây là nội dung về việc có bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện vụ án lao động không? Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ.