Có bắt buộc có nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể với mọi người sử dụng lao động không?

Có bắt buộc có nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể hay không là câu hỏi được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, nhiều quy định pháp luật mới có sự thay đổi. Trong đó Bộ luật Lao động 2019 cũng có thay đổi. Đặc biệt là về một số quy định về thỏa ước lao động tập thể. Bài viết dưới đây Luật Vitam sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng! Cùng theo dõi ngay nhé!

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2019

– Nghị định 28/2020/NĐ-CP

1. Một số quy định về thỏa ước lao động tập thể

a. Thỏa ước lao động tập thể là gì? 

Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; thỏa ước lao động tập thể ngành; thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

Có bắt buộc ký kết thỏa ước lao động tập thể không?

Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

b. Lấy ý kiến thỏa ước lao động tập thể

– Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.

– Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.

– Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

– Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định. Tuy nhiên, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn; cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.

c. Ký kết thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể; và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

d. Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể

Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận; và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động; và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động; và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

e. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

f. Chi phí thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể

Mọi chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi; bổ sung; gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động chi trả.

g. Gửi, công bố thỏa ước lao động tập thể

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

– Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành; hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.

– Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết; người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.

h. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp

– Người sử dụng lao động, người lao động. Bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực; có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.

– Trường hợp quyền; nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.

Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể

– Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết. Nếu không giải quyết được; mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.

2. Có bắt buộc có nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể với mọi người sử dụng lao động không?

Điểm c khoản 1 Điều 6 Bộ luật lao động năm 2019; quy định về quyền của người sử dụng lao động như sau:

c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;”.

Theo đó, việc ký kết thỏa ước lao động là quyền mà pháp luật lao động ghi nhận cho người sử dụng lao động; chứ không phải là nghĩa vụ.

Bên cạnh đó tại Điều 75. Bộ luật lao động quy định về Thỏa ước lao động tập thể như sau:

1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Trên cơ sở định nghĩa về thỏa ước lao động tập thể có thể thấy. Pháp luật không quy định ký kết thỏa ước lao động là điều bắt buộc với mọi doanh nghiệp.

Pháp luật lao động ghi nhận sự tồn tại của thỏa ước lao động tập thể là nhằm khuyến khích người sử dụng lao động; và người lao động thương lượng để xây dựng một văn bản có các quy định mang tính thống nhất cao; trên cơ sở đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên để từ đó quan hệ lao động được phát triển bền chặt hơn.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, pháp luật không bắt buộc mọi doanh nghiệp ký kết thỏa ước lao động tập thể. Nhưng khi đã thỏa thuận và ký kết hoàn thành; phải tuân thủ quy định về thủ tục thông báo cho cơ quan quản lý như nhà nước. Nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;

c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề thoả ước lao động tập thể. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với Luật Vitam để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *