Sa thải là hình thức kỉ luật cao nhất mà người lao động phải chịu khi vi phạm các quy định cụ thể mà Bộ luật lao động đã quy đinh. Vậy nếu bị áp dụng hình thức này, liệu người lao động có được hưởng chế độ gì hay không? Trong bài viết này, Luật Vitam sẽ chia sẻ về những chế độ người lao động có thể được hưởng khi bị sa thải.
Mục lục
1. Sa thải là gì?
Sa thải là hình thức kỉ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỉ luật này khi người lao động có hành vi vi phạm kỉ luật lao động, có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp, người lao động bị xử lí kỉ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm việc khác mà tái phạm hoặc bị xử lí kỉ luật cách chức mà tái phạm; tự ý bỏ việc năm ngày dồn trong một tháng hoặc 20 ngày dồn trong một năm mà không có lí do chính đáng.
Hậu quả của việc sa thải là người lao động bị mất việc làm và có thể bị tước một số quyền lợi.
2. Chế độ khi người lao động bị sa thải được hưởng
2.1. Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013. Theo đó người tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, dựa vào các quy định ở trên, người lao động bị sa thải nếu không thuộc các trường hợp trên mà đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.2. Các chế độ khác
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 về thời gian nghỉ hằng năm:
“3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Áp dụng quy định trên, người lao động bị sa thải mà trước đó chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Bộ luật lao động 2019. Theo đó người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác liên quan đến người lao động. Đây là những giấy tờ vô cùng quan trọng nên người lao động cần thực sự lưu ý để đảm bảo quyền lợi.
Kết luận
Như vậy, dù người lao động bị sa thải bởi vi phạm các quy định cụ thể của Bộ luật Lao động, tuy nhiên họ vẫn được hưởng một số loại trợ cấp nhất định như Luật Vitam đã đưa ra ở trên. Quy định này giúp bảo đảm cho người lao động ổn định và yên tâm đi tìm kiếm các công việc khác. Hi vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ là những kiến thức hữu ích với bạn.