Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu như thế nào là hợp pháp?

Chấm dứt HĐLĐ do thay đổi cơ cấu như thế nào là hợp lý? Trong thời gian gần đây, Luật Vitam hay nhận được nhiều câu hỏi như vậy. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp cụ thể hơn tới các bạn. Hãy cùng đón chờ xem nhé!

1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Việc thay đổi cơ cấu, công nghệ được hướng dẫn ở khoản 3,4,5,6 Điều 42 Bộ luật lao động 2019. Chiếu theo các quy định đó, trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động,người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động (Điều đó quy định tại Điều 44 của Bộ luật lao động 2019).

– Trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

– Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động. Khi thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động (điều 47 của Bộ luật lao động 2019),

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế. Thực hiện cam kết quốc tế.

Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc. Theo đó thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật lao động 2019.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm và phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động và phải thông báo đến UBND cấp tỉnh. Vấn đề này căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật lao động 2019.

Văn bản thông báo phải có những nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;

+ Tổng số lao động; số lao động cho thôi việc;

+ Lý do cho người lao động thôi việc; thời điểm người lao động thôi việc;

+ Kinh phí dự kiến chi trả trợ cấp mất việc làm.

Cơ quan lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động của người sử dụng lao động.

2. Lập phương án sử dụng lao động

Khoản 1 Điều 44 Bộ luật lao động 2019 thì khi chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do thay đổi cơ cấu công nghệ thì trước đó phải lập phương án sử dụng lao động.

Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

– Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng. Người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng. Người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

– Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

– Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

– Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

– Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Trong trường hợp không thể giữ lại người lao động thì người sử dụng lao động mới có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và hệ lụy pháp lý

– Trợ cấp thôi việc: Khi hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Đó là lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

– Trợ cấp mất việc làm:

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.”

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã…

Trên đây là tư vấn của Luật Vitam về chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu như thế nào là hợp pháp. Hi vọng bài viết này sẽ giúp mọi người hiểu hơn về vấn đề này. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *