Cách tính ngày nghỉ phép khi làm việc chưa đủ 12 tháng từ năm 2021

Cách tính ngày nghỉ phép là một trong những vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm. Đặc biệt là khi làm việc chưa đủ 12 tháng. Sau đây Luật Vitam xin được gợi ý vấn đề này như sau:

1. Cách tính ngày nghỉ phép khi làm việc chưa đủ 12 tháng từ năm 2021

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Chế độ nghỉ phép mới nhất 2021: 4 điểm mới NLĐ cần biết

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thì:

“Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt

1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.”

Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã có sự điều chỉnh.

Cụ thể, Điều 65 Nghị định này đã liệt kê cụ thể 10 khoảng thời gian được tính là thời gian làm việc để hưởng phép năm như sau:

– Thời gian học nghề; tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề; tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;

– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;

– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc (trước đó quy định là thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn);

– Thời gian phải ngừng việc; nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động (trước đó quy định là thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc);

Đồng thời, quy định mới đã bỏ nội dung về thời gian bị tạm giữ; tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội. Theo đó, thời gian bị tạm giữ; tạm giam từ năm 2021 sẽ không được tính là thời gian làm việc để tính hưởng phép năm.

Sự thay đổi này sẽ phần nào ảnh hưởng đến số ngày nghỉ hằng cũng như thời gian tính thâm niên để hưởng phép năm của người lao động. Vì vậy, người lao động cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình.

2. Về việc quyết định lịch nghỉ phép năm

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Từ 2021, chưa làm đủ 12 tháng được nghỉ bao nhiêu ngày phép?

Như vậy, theo quy định trên thì lịch nghỉ phép năm của người lao động sẽ do người sử dụng lao động quyết định. Nhưng phải tham khảo ý kiến của người lao động; và phải thông báo trước cho người lao động biết.

3. Cách tính lương nghỉ phép năm thế nào?

Theo khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Theo đó, người lao động sẽ được trả lương cho những ngày nghỉ phép năm theo tiền lương trong hợp đồng lao động tại thời điểm nghỉ phép. Như vậy; có thể tính tiền lương nghỉ phép năm theo công thức sau:

Tiền lương nghỉ phép năm = Tiền lương tháng theo hợp đồng lao động tại thời điểm nghỉ : Thời gian làm việc bình thường của tháng tại thời điểm nghỉ x Số ngày nghỉ phép năm

Bên cạnh đó, trường hợp người lao động do thôi việc hoặc bị mất việc làm mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép năm sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương; cho những ngày này theo tiền lương của tháng trước liền kề trước khi nghỉ việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Mọi thắc mắc hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Chắc chắn các bạn sẽ được tư vấn tận tâm và chính xác nhất. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *