Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Để được hưởng các quyền lợi tối đa khi nghỉ việc và tránh việc bị phạt, người lao động buộc phải chấm dứt hợp động lao động đúng luật. Quy định mới năm 2021 có gì thay đổi so với những quy định trước đây? Dưới đây là cách chấm dứt HĐLĐ đúng luật khi muốn nghỉ việc người lao động cần lưu ý. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu nhé!

1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Bộ luật lao động 2019 quy định về 13 trường hợp Chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. NSDLĐ cho NLĐ thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Hợp đồng lao động được giao kết dựa vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, qua đó thiết lập quan hệ lao động. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố mà quạn hệ này có thể chấm dứt. Việc chấm dứt được pháp luật lao động quy định cụ thể, qua đó đảm bảo quyền và lợi ích giữa các bên, rằng buộc quyền và nghĩa vụ, hạn chế nhất tác động tiêu cực nếu có xảy ra tranh chấp trên thực tế.

2. Quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 35, Bộ luật lao động 2019 người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

  • Ít nhất 03 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù tại Điều 7, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP:

(1) Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

  • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

  • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

  • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù nêu trên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

3. Chấm dứt HĐLĐ thuộc các trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép mà không cần báo trước

 Pháp luật cũng quy định các trường hợp đặc biệt người lao động nghỉ việc không cần báo trước. Khi đó vẫn được cho là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.

Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước được quy định tại Khoản 2, Điều 35, BLLĐ 2019 như sau:

  1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

  2. Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 97 của Bộ luật này;

  3. Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập; có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

  4. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

  5. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1, Điều 138 của Bộ luật này;

  6. Đủ tuổi nghỉ hưu theo Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  7. Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trong các trường hợp trên khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động không cần báo trước tuy nhiên vẫn có thể được hưởng các lợi ích trừ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc việc, hưởng lương, ngày nghỉ phép và không bị phạt hợp đồng lao động.

4. Hậu quả khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật người lao động sẽ rất thiệt thòi. Căn cứ theo quy định tại Điều 40, Bộ luật lao động năm 2019 về trách nhiệm của người lao động thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ bị ảnh hưởng như:

  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc.

  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

  • Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Bên cạnh đó người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sai luật còn có thể bị phạt, mức phạt theo hợp đồng lao động đã thỏa thuận hoặc căn cứ vào thiệt hại của người sử dụng lao động.

Trên đây là chia sẻ của Luật Vitam. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *