Hình thức xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ hơn về các quy định này. Cùng tìm hiểu với Luật Vitam nhé!
Mục lục
1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Theo quy định tại Điều 124 Bộ Luật lao động năm 2019 thì khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo từng mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau:
– Hình thức khiển trách: Khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
– Hình thức cách chức: Hình thức này được áp dụng đối với người lao động đó bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đó được quy định trong nội quy lao động.
– Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương: Kéo dài không quá 06 tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng.
– Hình thức sa thải: Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất và chỉ được áp dụng khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019:
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
2. Quy trình và nguyên tắc xử lý kỷ luật
a. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
c. Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
d. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
3. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Tại Bộ luật lao động năm 2019 quy định rõ về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, theo đó:
– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
– Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Bộ luật lao động.
– Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
4. Các trường hợp cấm và hoãn thi hành kỷ luật
Các trường hợp tạm hoãn xử lý kỷ luật bao gồm:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Các trường hợp không xử lý kỷ luật:
– Người lao động vi phạm quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Vì lý do đình công
Khi hết thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay. Nếu đã hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật. Nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian trên.
Các quy hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
– Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
– Áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, BLLĐ năm 2019 đã có nhiều tiến bộ so với BLLĐ năm 2012. Các quy định đã cụ thể và rõ ràng hơn. Cho thấy, pháp luật ngày càng tiến bộ. Giúp bảo vệ quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
Trên đây là bài chia sẻ của Luật Vitam. Bạn hãy theo dõi và cập nhật thông tin nhé! Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!