Bị đuổi việc vô lý, người lao động nên làm gì để đòi quyền lợi?

Quan hệ lao động là quan hệ xã hội hình thành giữa người lao động làm công ăn lương, người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến sử dụng sức lao động của người lao động. Trong quan hệ lao động, người lao động thường là phe yếu và chịu sự quản lí của người sử dụng lao động. Vậy trong trường hợp bị đuổi việc vô cớ thì người lao động cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của ình? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu!

1. Đuổi việc (sa thải) là gì?

Đuổi  việc hay sa thải là một trong những hình thức kỷ luật lao động nghiêm khắc nhất của chủ sử dụng lao động khi người lao động vi phạm nghiêm trọng kỷ luật lao động của công ty hoặc tổ chức đã đặt ra.

Quy định pháp luật lao động Việt Nam nêu rõ chỉ khi thỏa mãn các quy định trong luật lao động thì mới được phép sa thải (sa thải hợp pháp).

2. Các lý do chính đáng để đuổi việc người lao động

Theo quy định của Bộ luật Lao động, hành vi đuổi việc người lao động được hiểu là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

Căn cứ theo Khoản 1  Điều 36 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc 7 trường hợp sau:

TH1 Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

TH2 Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục.

TH3 Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

TH4 Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận liên quan đến vấn đề này.

TH5 Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

TH6 Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

TH7 Người lao động cung cấp không trung thực thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 36 BLLĐ năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, muốn “đuổi việc” người lao động hợp pháp, doanh nghiệp còn phải đảm bảo thủ tục báo trước đối với các trường hợp (1), (2), (3), (5), (7) theo thời hạn nhất định.

Trong khi đó, nếu thuộc trường hợp (4) và (6), doanh nghiệp có thể đuổi việc người lao động ngay tức khắc mà không cần báo trước (Khoản 3 Điều 36 BLLĐ năm 2019).

Như vây, phải đáp ứng đủ những điều kiện trên thì người sử dụng lao động mới có thể đuổi việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) theo đúng pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục sa thải hợp pháp?

Căn cứ theo Điều 122 BLLĐ năm 2019, việc xử lý kỷ luật kỷ luật sa thải phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được luật định.

Việc xử lý kỷ luật sa thải người lao động phải đảm bảo sự có mặt của phía người lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và phải được lập thành biên bản, không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm,…

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP việc xử lý kỷ luật sa thải phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục gồm các bước sau:

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm.

Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động.

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật.

Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật.

Từ đó có thể thấy, việc tự ý đuổi việc người lao động là trái pháp luật. Phải có lí do chính đáng và làm đủ các thủ tục mới có thể chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động phải làm gì khi bị đuổi việc vô lí?

Nếu doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đòng trái pháp luật, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình một cách nhanh nhất:

Cách 1: Khiếu nại

Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP

– Người lao động khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.

Nếu  không giải quyết được hoặc người lao động không đồng ý với việc giải quyết của người sử dụng lao động thì khiếu nại lần hai hoặc trực tiếp khởi kiện tại Tòa án.

– Người lao động khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nếu vẫn không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với việc giải quyết, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án.

Cách 2: Hòa giải bằng Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động

Cách 3: Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án

Căn cứ theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động sẽ thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Trên đây là những thông tin pháp lý mà Luật Vitam về vấn đề bị đuổi việc không có lý do. Mọi người hãy tìm hiểu để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia vào quan hệ lao động nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *