Áp dụng hình thức kỷ luật sa thải trong trường hợp nào?

Sa thải là một trong bốn hình thức kỷ luật lao động được Bộ luật lao động 2019 quy định. Đây là mức kỷ luật lao động nặng nhất, ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của người lao động. Vậy, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải trong những trường hợp nào? Bài viết dưới đây của Luật Vitam sẽ giải đáp cụ thể.

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2019

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP

1. Sa thải là gì?

Sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật lao động, phát sinh khi người lao động có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật. 

Sa thải người lao động

Người sử dụng lao động khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải cần phải có lí do phù hợp với quy định của pháp luật. Khi áp dụng hình thức này, người ửu dụng lao động phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Trên thực tế, nếu việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải không phù hợp với quy định pháp luật có thể dẫn đến trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Từ đó có thể dẫn đến tranh chấp và các thiệt hại cho các bên, nhất là người sử dụng lao động.

2. Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải

 Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Bao gồm:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động

Bình luận:

Có thể thấy rằng ở bộ luật lao động trước đây năm 2012 quy định ba trường hợp sa thải. Nhưng ở bộ luật lao động năm 2019 này đã quy định thành bốn trường hợp. Các hành bị xử lý kỷ luật sa thải về vẫn trên tinh thần của bộ luật lao động cũ năm 2012. Chỉ bổ sung thêm hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Việc bộ luật lao động năm 2019 tách trường hợp sa thải thứ nhất của bộ luật lao động cũ năm 2012 thành 02 trường hợp sẽ rõ ràng hơn trong việc áp dụng pháp luật. Tránh tình trạng gây tranh cãi và nhầm lẫn. Như vậy thì sự tách bạch giữa các hành vi được xác định theo pháp luật và các hành vi chủ yếu được căn cứ vào nội quy lao động đã rõ ràng hơn. Từ đó cũng giúp cho người lao động ý thức ngay từ khi xây dựng nội quy lao động. Bởi đó là cơ sở để xử lý kỷ luật sa thải.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động với những trường hợp nêu trên. Không được áp dụng hình thức sa thải đối với những trường hợp khác mà pháp luật không quy định.

3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật sa thải

Khi xử lý kỷ luật sa thải cần tuân thủ các nguyên tắc theo điều 122 BLLĐ năm 2019. Cụ thể các nguyên tắc đó như sau:

+ Khi xử lý kỷ luật lao động:

Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

–  Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa; nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Xử lý kỷ luật sa thải

+ Đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động, không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động cùng lúc. Ngoài ra, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

+ Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động

+ Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức; hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu về các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viêt tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *