An toàn vệ sinh lao động là gì? Chính sách về an toàn vệ sinh lao động trong bộ luật lao động năm 2019

An toàn vệ sinh lao động là gì và có các chính sách nào về vấn đề này? Đây được coi là một chính sách quan trọng bởi lẽ yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người lao động. Vậy chính sách về an toàn vệ sinh lao động được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Vitam đi tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này nhé!

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2019

– Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015

1. An toàn, vệ sinh lao động là gì?

Tầm quan trọng của vấn đề vệ sinh lao động là gì?

An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất, bao gồm những nội dung về kỹ thuật an toàn, chính sách pháp luật về an toàn.

Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện nhằm phòng ngừa tác động của yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Mục tiêu của vệ sinh lao động là bảo vệ sức khỏe người lao động.

2. Tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

Trọn bộ chi tiết thông tin an toàn vệ sinh lao động là gì

An toàn lao động không tốt thì sẽ gây ra tai nạn lao động. Vệ sinh lao động không tốt thì sẽ làm tổn hại sức khỏe của người lao động. Chính vì vậy, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động là nội dung rất quan trọng. Mục đích là nhằm bảo đảm điều kiện làm việc, phòng tránh rủi ro từ môi trường làm việc cho người lao động. Do đó, Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định: “Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.”

Quy định này bắt bắt buộc tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan liên quan đến hoạt động, sản xuất, kinh doanh, cả ở khu vực có quan hệ lao động. Bên cạnh đó là cả khu vực không có quan hệ lao động. Tất cả đều phải có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Nghĩa là tất cả các đơn vị đều phải thực hiện đúng theo quy định của luật lao động.

3. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

Để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, việc xác định nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ lao động là rất cần thiết. Theo đó, Điều 134 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Người lao động có trách nhiệm chấp hành quy định, nội qui, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Việc xác định nghĩa vụ như trên giúp người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên trong khi xảy ra các sự cố về an toàn, vệ sinh lao động.

4. Tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động

– Người huấn luyện nội dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.

– Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật.

– Huấn luyện lý thuyết chuyên ngành: là người có trình độ đại học trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn cụ thể luật định.

– Huấn luyện thực hành

+ Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người huấn luyện có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất; thông thạo công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện;

+ Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người huấn luyện có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 05 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện;

+ Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người huấn luyện có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện. Hoặc đó là người người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 05 năm;

+ Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người huấn luyện có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên; có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu hoặc là cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ;

Người huấn luyện thực hành bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản 4 Điều 22 Nghị định 44/2016/NĐ-CP.  Đồng thời phải tham gia khóa huấn luyện về nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc có ít nhất 5 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan có chức năng. Bên cạnh đó là nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.

– Huấn luyện nội dung chuyên môn về y tế lao động: Người huấn luyện phải có trình độ bác sĩ trở lên và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn mà luật định.

5. Trong an toàn lao động, vệ sinh lao động những hành vi nào bị cấm?

⭐Huấn luyện an toàn lao động Nhóm 1,2,3,4,5,6 theo Nghị định 44/2016

An toàn lao động, vệ sinh lao động là việc làm cần thiết. Để bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho người lao động, cá nhân, tổ chức có liên quan. Những đối tượng này không được phép thực hiện những hành vi bị cấm. Đó là trong công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 201 quy định cụ thể 07 hành vi bị cấm trong an toàn vệ sinh lao động, cụ thể:

Thứ nhất, về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Cấm người sử dụng lao động:

(i) Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(ii) Không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;

(iii) Buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động;

(iv) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi nguy cơ xảy ra tai nạn lao động chưa được khắc phục.

Thứ hai, về đóng bảo hiểm

Người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm không được:

(i) Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(ii) Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(iii) Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(iv) Không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

(v) Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật;

(vi) Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thứ ba, về sử dụng máy, thiết bị, vật tư

Người sử dụng lao động không được sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong một số trường hợp:

(i) Không được kiểm định;

(ii) Kết quả kiểm định không đạt yêu cầu;

(iii) Không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;

(iv) Hết hạn sử dụng;

(v) Không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.

Thứ năm, về công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động

Doanh nghiệp, cơ sở có chức năng trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động bị cấm:

(i) Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa;

(ii) Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

Thứ sáu, về phân biệt đối xử

Người sử dụng lao động đặc biệt bị cấm nếu thực hiện hành vi phân biệt đối xử:

(i) Về giới;

(ii) Vì lý do người lao động từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động;

(iii) Vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.

Thứ bảy, về kỹ năng của lao động và phương thức chăm sóc sức khỏe người lao động

Theo đó, pháp luật cấm người sử dụng lao động trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật. Việc đó nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Cá nhân, tổ chức có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động đều phải chấp hành nghiêm chỉnh các điều cấm của pháp luật. Việc làm này không chỉ bảo vệ tính mạng mà còn là bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn. Trên hết là bảo đảm tài sản, của cải cho doanh nghiệp và toàn xã hội.

Trên đây là những kiến thức mà Luật Vitam cung cấp về an toàn vệ sinh lao động. Các kiến thức này đều dựa trên quy định của Luật lao động năm 2019. Hi vọng, bài viết sẽ giúp ích tới các bạn trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *