Trợ cấp thôi việc là một trong những chế độ người lao động được nghỉ khi chấm dứt lao động. Đây là quy định nhằm giúp người lao động yên tâm làm việc đồng thời duy trì cuộc sống trước mắt sau nghỉ việc. Vậy sau khi thôi việc bao lâu thì người lao động sẽ được hưởng tiền trợ cấp này, Luật Vitam sẽ giải đáp cụ thể hơn tới người lao động.
Mục lục
1. Trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc?
Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể điều kiện:
– Thứ nhất, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
– Thứ hai, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ sau:
+ Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng;
+ Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
+ Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định của luật, nếu thuộc một trong các trường hợp sau dù đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên nhưng người lao động vẫn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Theo đó, các trường hợp đó là:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;
– Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng như nghỉ ốm đau, điều dưỡng, bị tạm giam, tạm giữ,…
3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?
Công thức tính trợ cấp thôi việc
Công thức tính trợ cấp thôi việc được dựa trên căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, công thức như sau
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm: Thời gian trực tiếp làm việc; Thời gian thử việc; Thời gian được người sử dụng cử đi học; Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản; Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương; Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương; Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động; Thời gian nghỉ hằng tuần; Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương; Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động; Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp; Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Cách làm tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng: Tính 01 năm.
4. Kết luận
Trên đây là những chia sẻ của Luật Vitam về vấn đề hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động. Nếu quý vị và các bạn còn bất kì vướng mắc nào về vấn đề này hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể. Luật Vitam luôn hành động vì sự hài lòng của khách hàng.