Theo quy định mới nhất của Luật, có rất nhiều trường hợp nghỉ làm mà vẫn được hưởng lương bình thường. Vậy những trường hợp đó được quy định cụ thể như thế nào, Luật Vitam sẽ chia sẻ cụ thể hơn tới quý vị và các bạn trong bài viết dưới đây.
Mục lục
- 03 trường hợp nghỉ trong giờ làm việc vẫn được tính hưởng lương
- 03 trường hợp nghỉ hưởng lương dành riêng cho lao động nữ
- 06 trường hợp nghỉ Lễ, Tết được hưởng nguyên lương
- 03 trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng lương
- Nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương
- Nghỉ làm do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
- Nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật
- Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Các trường hợp khác
- Kết luận
03 trường hợp nghỉ trong giờ làm việc vẫn được tính hưởng lương
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Nghị định 145/2020. Điều này quy định các trường hợp người lao động nghỉ trong giờ làm việc vẫn được tính vào thời gian làm việc hưởng lương:
– Nghỉ giữa giờ: Nếu người lao động làm ca liên tục 06 tiếng
+ Nếu là ca ngày, được nghỉ 30 phút
+ Nếu có ít nhất 03 giờ làm đêm hoặc làm việc vào ban đêm, được nghỉ 45 phút
– Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
– Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
03 trường hợp nghỉ hưởng lương dành riêng cho lao động nữ
Điều 58 Nghị định 145 quy định về thời gian làm việc đối với lao động nữ. Theo đó, lao động nữ là đối tượng được ưu tiên quan tâm. Cụ thể:
– Lao động nữ khi mang thai được giảm 01 giờ làm việc hằng ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
– Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút.
– Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút mỗi ngày, tối thiểu 03 ngày/tháng.
Trong thời gian này, lao động nữ nghỉ nhưng vẫn được nhận đủ lương của ngày làm việc đó theo hợp đồng lao động. Trường hợp, nếu trong thời gian đó mà lao động nữ không cần nghỉ thì sẽ được trả thêm tiền lương với công việc đã làm. Quy định này căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145.
06 trường hợp nghỉ Lễ, Tết được hưởng nguyên lương
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các dịp sau:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01);
– Tết Âm lịch: 05 ngày (do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể) ;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày
Theo đó, đây là quyền lợi của người lao động được hưởng. Trong trường hợp người lao động đi làm vào những ngày này thì sẽ được trả lương theo quy định là lương làm thêm giờ.
03 trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng lương
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định các trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương, gồm:
– Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: Nghỉ 03 ngày.
Theo các quy định trên, xuất phát từ nhu cầu giải quyết các công việc cá nhân, bởi vậy luật mới có quy định này để đảm bảo quyền lợi tới người lao động.
Nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương
Người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên có số ngày nghỉ hằng năm. Quy định này căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, tùy thuộc vào điều kiện làm việc mà người lao động sẽ được nghỉ thời gian dao động từ 12 – 16 một năm.
Bên cạnh đó, Theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động cứ đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Trường hợp nngười lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì có số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Với những ngày nghỉ này, người lao động khi nghỉ sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động mà các bên đã thỏa thuận.
Nghỉ làm do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải có trách nhiệm nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương cho những ngày người lao động không làm việc.
Ngoài ra, người lao động trong trường hợp này còn được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không được làm việc và được bồi thưởng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật
Theo Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động, nếu vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời gian tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trường hợp, nếu sau đó người lao động không bị xử lý kỷ luật thì sẽ được người sử dụng lao động trả đủ lương cho những ngày đã nghỉ.
Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ theo khoản 3 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động. Như vậy, nếu tai nạn đó xác định là do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì người lao động sẽ được hưởng lương theo quy định trong thời gian phục hồi chức năng.
Các trường hợp khác
Căn cứ theo theo Điều 58 Nghị định 145, ngoài các trường hợp trên, Nghị định này cũng ghi nhận một số trường hợp khác người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được tính thời gian hưởng lương:
– Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
– Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động.
– Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ.
– Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
– Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Kết luận
Như vậy, có rất nhiều trường hợp người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của pháp luật. Đây chính là những quyền lợi mà người lao động xứng đáng được hưởng. Những chia sẻ của Luật Vitam chúng tôi sẽ giúp ích cho bạn trong việc bảo vệ quyền lợi, tuân thủ quy định của pháp luật.