Thời gian nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia quan hệ lao động. Từ 01/01/2021 đã có quy định đổi mới về xác định thời gian này. Vậy hiện nay, thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm được quy định như thế nào và các quyền lợi liên quan đến ngày nghỉ phép năm ra sao? Luật Vitam sẽ cung cấp cụ thể hơn tới người lao động.
Mục lục
1. Căn cứ pháp lý
– Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP
2. Cách xác định thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm từ 01/01/2021
Các khoảng thời gian sau được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động: “nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.” Điều này khác khi trước đây chỉ quy định thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho NSDLĐ theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được NSDLĐ đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật. Như trước đây, quy định thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn).
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động . Điều này khác trước kia khi trước kia quy định thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
Từ những sự so sánh trên có thể thấy, từ 01/02/2021, quy định thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động, quy định này đã được bãi bỏ.
3. Chế độ người lao động được hưởng khi chưa nghỉ phép năm
Khoản 3 Điều 113 BLLĐ năm 2019 quy định:
“Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Như vậy, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc sẽ không được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ mà chỉ thanh toán chế độ cho người lao động những ngày phép chưa nghỉ đối với trường hợp thôi việc hoặc bị mất việc làm.
Cách tính lương những ngày phép chưa nghỉ được quy định tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
“Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm”.
Cụ thể, được tính như sau:
Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết | = | Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề | x | Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết |
Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề |
Kết luận
Như vậy, từ 01/01/2021 đã có những thay đổi trong đác định thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm. Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi tới người lao động. Trường hợp người lao động không nghỉ phép năm hoặc không nghỉ hết thì sẽ được quy đổi ra tiền lương bù đắp. Những chia sẻ của Luật Vitam với mục đích giúp người lao động kịp thời nắm bắt các quy định mới. Hẹn gặp các bạn trong các chuyên mục tiếp theo của chúng tôi.