Khi vi phạm nội quy lao động, Người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động. Nhưng không phải người sử dụng lao động muốn xử lý như thế nào tuỳ ý. Mà bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật. Vậy những nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật sa thải đó là gì? Cùng theo dõi bài viêt dưới đây của Luật Vitam để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động năm 2019
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Mục lục
1. Kỷ luật sa thải là gì?
Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do lỗi của người lao động gây ra. Sa thải là hình thức kỉ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt; người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động. Vì vậy, khi áp dụng thì cần tuân thủ các nguyên tắc và trình tự của pháp luật lao động.
2. Nguyên tắc khi áp dụng kỷ luật sa thải
Khi áp dụng kỷ luật sa thải cần tuân thủ các nguyên tắc dưới đây.
a. Khi xử lý kỷ luật lao động
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa; nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
b. Không được xử lý kỷ luật trong những thời gian sau:
– Người đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Người đang bị tạm giữ; tạm giam;
– Người đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động 2019;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức; hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
3. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Trình tự xử lý kỷ luật lao động được tiến hành như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
– Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
– Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian; địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
– Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
– Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Sa thải cũng là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động. Do đó khi sa thải người lao động thì người sử dụng lao động cũng cần tuân thủ các nguyên tắc; trình tự xử lý kỷ luật lao động như trên.
Nếu người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật trái với các nguyên tắc, trình tự của pháp luật lao động thì người lao động có quyền khiếu nại lần 1 về quyết định xử lý kỷ luật tới NSDLĐ.
Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại; hoặc quá thời hạn 180 ngày mà không được giải quyết thì tiến hành khiếu nại lần 2 đến Chánh thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; hoặc khởi kiện ra Toà án.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng bài viết đã giúp bạn đọc hiểu hơn về trình tự xử lý kỷ luật sa thải. Từ đó NLĐ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình không bị xâm hại. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!