Người lao động làm công việc khác có thể sẽ được thay đổi mức tiền lương. Tuy nhiên, tiền lương của người lao động sẽ thay đổi thế nào. Bài viết dưới đây Luật Vitam sẽ đưa ra giải đáp cho bạn đọc.
Mục lục
1. Quy định về việc chuyển NLĐ làm việc khác so với HĐLĐ từ 2021
Theo khoản 1 Điều 29 BLLĐ năm 2019 quy định về việc chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động (HĐLĐ) như sau:
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi NLĐ đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động chỉ được chuyển người lao động sang làm công việc khác trong các trường hợp sau:
- Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai;hoả hoạn; dịch bệnh;
- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Sự cố điện; nước;
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Đối với trường hợp chuyển NLĐ sang làm công việc khác do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thì doanh nghiệp phải quy định cụ thể các trường hợp này trong nội quy của doanh nghiệp.
a. Thời gian điều chuyển
– Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động; nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm;
– Trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
b. Đáp ứng thời hạn báo trước
Khi tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc; thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe; giới tính của người lao động.
Vì vậy, nếu không đáp ứng về thời hạn này thì NLĐ cũng cần lưu ý. Qua đó có ý kiến để bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tiền lương khi chuyển NLĐ làm công việc khác theo quy định mới
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.”
Như vậy, NLĐ chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ; nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Trường hợp NLĐ không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động
NLĐ không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với HĐLĐ quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật lao động 2019 như sau:
– Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
– Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
– Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai; hỏa hoạn; dịch bệnh nguy hiểm; địch họa; di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Qua đó, NSDLĐ và NLĐ cần nắm rõ các quy định pháp luật trên. Qua đó, vừa tạo điều kiện để đảm bảo quyền cho mình vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp không bị xâm hại.
Trên đây là nôi dung tư vấn của Luật Vitam. Nếu có bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Đôi ngũ Luật sư của chúng tôi sẽ tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo! Cùng theo dõi chúng mình để cập nhật các vấn đề pháp luật nhé!