Lao động nữ luôn là đối tượng được ưu tiên. Trên cơ sở thay đổi từ quan điểm bảo vệ lao động nữ sang thúc đẩy và bảo đảm thực hiện bình đẳng giới. Có nhiều chính sách mở nhằm phát huy vai trò của lao động nữ cũng như quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Mục lục
- 1. Chính sách của Nhà nước về lao động nữ
- 2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- 3. Bảo vệ thai sản
- 4. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
- 5. Về chế độ nghỉ thai sản
- 6. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
- 7. Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện biện pháp tránh thai
- 8. Khái niệm về quấy rối tình dục được đưa vào Bộ luật Lao động
1. Chính sách của Nhà nước về lao động nữ
Tại Điều 135 BLLĐ năm 2019 quy định về những chính sách của nhà nước về lao động nữ. Cụ thể bao gồm:
– Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
– Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
– Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
– Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
– Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.”
Lao động nữ là đối tượng đặc thù hơn, dễ bị tổn thương và phân biệt đối xử hơn. Quy định mới nhất đã quy định thêm các chính sách của Nhà nước đối với người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng, đảm bảo hơn quyền và lợi ích của lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Bên cạnh những quyền lợi, người sử dụng lao động cũng có những trách nhiệm nhất định với người lao động của mình. Đảm bảo thực hiện một cách bình đẳng giữa những người lao động. Trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định như sau:
“1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.”
3. Bảo vệ thai sản
Chế độ này được quy định tại điều 37 BLLĐ 2019 như sau:
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được lao động nữ đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Chú ý: Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm; nguy cơ của công việc thuộc danh mục nghề; công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành để lao động nữ lựa chọn và phải bảo đảm vệ sinh; an toàn lao động cho họ.
4. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
– Lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Khi đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận nêu trên.
– Nếu trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp mà không có chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
5. Về chế độ nghỉ thai sản
Chế độ nghỉ thai sản của lao động nữ theo quy định mới nhất như sau:
– Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng (thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng). Nếu lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng/mỗi con.
– Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ thai sản.
– Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định; nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
– Lao động nữ có thể trở lại làm việc khi nghỉ ít nhất được 04 tháng khi có đủ điều kiện báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận đi làm sớm không có hại cho sức khỏe. Đối với trường hợp này, lao động nữ được hưởng song song: tiền lương của những ngày làm việc và trợ cấp thai sản do người sử dụng lao động trả.
– Lao động nam khi vợ sinh con; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Tại điều 140 BLLĐ năm 2019 quy định về việc bảo đảm việc làm như sau:
“Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định (tại khoản 1, 3, 5 Điều 139) mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản. Trong trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”
Bộ Luật Lao động 2019 bảo đảm quyền việc làm; quyền lao động của lao động nữ thay vì quy định hạn chế của Bộ Luật Lao động cũ năm 2012 nhằm mở rộng cơ hội việc làm cho lao động nữ.
Theo đó, pháp luật trao quyền cho lao động nữ quyết định làm hoặc không làm “nghề; công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con” trên cơ sở được cung cấp đầy đủ thông tin và bảo đảm điều kiện an toàn; vệ sinh lao động; trao quyền cho lao động nữ quyết định có làm việc ban đêm; làm thêm giờ và đi công tác xa khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
7. Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện biện pháp tránh thai
8. Khái niệm về quấy rối tình dục được đưa vào Bộ luật Lao động
Tại Khoản 9, Điều 3 quy định rõ:
“Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động”.
Trên cơ sở những nội dung cơ bản được sửa đổi; bổ sung đưa vào Bộ Luật Lao động 2019. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 145/NĐ-CP ngày 14/12/2020. Trong đó đã quy định chi tiết; và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Trong đó có các điều khoản quy định cụ thể liên quan đến chế độ chính sách đối với lao động nữ. Bảo đảm sự bình đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ có môi trường làm việc thuận lợi; an toàn; và có thể phát huy tối đa khả năng; trí tuệ của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng bài viết cung cáp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn. Cùng theo dõi những bài viết tiếp theo của chúng mình nhé!