Khấu trừ lương là một vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm. Bởi trên thực tế lương chính là nguồn sống giúp duy trì và ổn định cuộc sống của người lao động. Vậy hiện nay pháp luật đã có những quy định nào giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động khi bị khấu trừ lương? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Mục lục
1. Khấu trừ lương là gì?
Khấu trừ lương (hay trừ lương) là việc người lao động bị trừ bớt một phần trong tiền lương để đền bù hoặc chi trả cho số tiền trước đó đã chi hoặc bị thiệt hại của người sử dụng lao động
Tuy nhiên việc người sử dụng lao động tiền hành khấu trừ lương của người lao động phải tuân thủ theo 1 số quy định của pháp luật như: Mức khấu trừ lương không được lớn hơn 30% số tiền lương tháng của người lao động, ngoại trừ trường hợp có sự thoả thuận của người lao động. Việc khấu trừ lương chỉ được tiến hành khi đã có sự thảo luận giữa người sử dụng lao động và Ban chấo hành Công đoàn cơ sở. Ngoài ra đơn vị cũng phải thông báo đến người lao động lý do bị khấu trừ lương và các khoản khấu trừ cụ thể.
Điều này sẽ giúp người lao động không bị thiệt hại về quyền lợi cũng như mức lương hưởng hàng tháng. Việc khấu trừ lương sẽ chỉ diễn ra với các lý do chính đáng: phải bồi thường thiệt hại vật chất, đã tạm ứng lương hoặc được trả nhầm từ tháng trước.
2. Quy định của pháp luật về khấu trừ lương
Nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như hướng dẫn chi tiết cho người sử dụng lao động cách khấu trừ lương, pháp luật đã có những quy định rất rõ ràng cho vấn đề này. Cụ thể như sau:
Căn cứ để khấu trừ tiền lương:
– Căn cứ pháp lý: Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019
Có ba trường hợp người sử dụng lao động được khấu trừ tiền lương của người lao động. Cụ thể:
– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động
– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép
– Người lao động tiêu hao vật tư vượt quá với định mức cho phép.
Nguyên tắc khấu trừ
Về nguyên tắc khấu trừ lương, theo Khoản 3 điều 102 Bộ Luật lao động 2019 đã nêu rất rõ mức khấu trừ lương hằng tháng của người lao động không được vượt quá 30% số tiền lương thực tế của người lao động. Đây là khoản tiền lương thực nhận của người lao động sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động
Thông thường, mức lương thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động được ghi trong hợp đồng đã bao gồm các nghĩa vụ tài chính mà người lao động cần thực hiện. Các khoản nghĩa vụ đó người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc đóng cho nhà nước thay cho người lao động và khấu trừ vào tiền lương hằng tháng. Cụ thể như sau:
– Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động là 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định được ban hành tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm theo quy định tại Luật việc làm năm 2013 hiện hành.
– Tiền bảo hiểm y tế người lao động cần đóng chiếm 1,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế theo quy định cụ thể tại Luật bảo hiểm y tế
– Mức đoàn phí công đoàn (đối với trường hợp người lao động là đoàn viên) là 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
– Các Quỹ phòng, chống thiên tai với mức đóng quy định là 1 ngày lương/năm
– Thuế thu nhập cá nhân sau khi tiến hành trừ đi các mức giảm trừ: giảm trừ cho bản thân, cho người phụ thuộc xong rồi tình theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định cụ thể tại Luật thuế thu nhập cá nhân.
Các khoản chi trả trên sẽ được khấu trừ vào tiền lương hằng tháng của người lao động.
3. Mức khấu trừ tiền lương
– Căn cứ pháp lý: hoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019
– Cụ thể:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức khấu trừ lương hằng tháng không được vượt quá 30% lương thực tế của người lao động sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. Với các khoản khấu trừ lương nhằm bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra trong các trường hợp cụ thể là khác nhau
Trường hợp do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng: Trong trường hợp lỗi là do người lao động trực tiếp gây ra và có căn cứ xác định lỗi thì người sử dụng lao động sẽ được phép khấu trừ lương của người lao động. Mức khấu trừ để bồi thường thiệt hại nhiều nhất là 3 tháng tiền lương thực tế của người lao động sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Lưu ý, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 vẫn thực hiện theo Nghị định số 90 năm 2019 của Chính phủ:
a. Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;
b. Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;
c. Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;
d. Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
Trường hợp làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:
Đối với trường hợp này người lao động có thể phải chịu bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Lưu ý: Nếu do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!