Có thể thấy, lao động nữ mang thai. sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi là đối tượng cần được quan tâm đặc biệt. Mới đây BLLĐ đã dành Chương X với 8 điều từ Điều 135 đến 142 trình bày những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới. Không những vậy, bộ luật cũng có những quy định riêng với lao động nữ mang thai và nuôi con nhỏ. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định về kỷ luật với lao động nữ mang thai và sinh con theo quy định của BLLĐ năm 2019.
Mục lục
1. Các hình thức kỷ luật với lao động nữ mang thai, sinh con và nuôi con
Theo Điều 124 BLLĐ năm 2019, hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được áp dụng các biện pháp kỷ luật trên. Ngoài ra không được áp dụng bất cứ hình thức kỷ luật nào khác với người lao động vi phạm.
2. Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ mang thai sinh con và nuôi con
a) Không bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động, năm 2019 quy định một trong các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đó là lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Cùng với đó khoản 3 Điều 137 về bảo vệ thai sản ghi nhận:
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Như vậy người sử dụng lao động sẽ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đông lao động với họ. Đồng thời nếu bị vi phạm, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
b) Không bị xử lý kỷ luật lao động
Về nguyên tắc, họ sẽ Không bị xử lý kỷ luật lao động trong thời gian này. Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019, lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Thời hiệu xử lý kỷ luật với lao động nữ mang thai, sinh con và nuôi con
Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp đặc biệt là 12 tháng. Khi hết thời gian người lao động nuôi con dưới 12 tháng, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu nhưng không quá 60 ngày. Như vậy khi còn thời hiệu thì lao động nữ vẫn bị xử lý kỷ luật khi vẫn còn thời hiệu.
Trên đây là các quy định về kỷ luật đối với người lao động đang mang thai, nuôi con và sinh con. Nắm rõ các quy định này sẽ giúp người lao động bảo vệ tốt các quyền lợi của mình trước một số trường hợp người sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động.