Đóng Bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì đủ điều kiện hưởng BHTN
Đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đã đi vào cuộc sống và góp phần giúp đỡ người lao động giải quyết những khó khăn khi lâm vào tình trạng thất nghiệp, vì vậy hiện nay nhiều người lao động đang quan tâm đến BHTN. Căn cứ vào Luật Việc làm năm 2013 và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Sẽ cung cấp chi tiết về chính sách BHTN.
1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN
– Người lao động
– Người sử dụng lao động
Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Điều kiện hưởng BHTN
BHTN được hiểu là biện pháp trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm. Giúp tạo ra chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho người lao động khi lâm vào tình trạng mất việc làm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a. Chấm dứt HĐLĐ trừ các trường hợp:
– NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
– Hợp đồng làm việc trái pháp luật
– Hưởng lương hưu
b. Trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
c. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp giao kết HĐLĐ xác định thời hạn, không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
d. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
e. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người lao động chết.
3. Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp (nhưng không được quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng).
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
4. Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
- Ngoài ra căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 28: Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang tỉnh khác làm đơn đề nghị gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, khi bạn có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang tỉnh khác thì bạn có thể làm đơn đề nghị gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.