Mục lục
Chế độ trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp khi về hưu
Chế độ trợ cấp thôi việc khi về hưu được pháp luật cụ thể ra sao?? Bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được tính như thế nào khi về hưu? Trong bài viết này, hãy cùng Luật Vitam đi tìm hiểu kĩ hơn về các chế độ này nhé!
1. Cơ sở pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
– Bộ luật lao động 2019;
– Luật việc làm 2013;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
2. Chế độ trợ cấp thôi việc
Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 đến 6 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo các quy định cụ thể trong đó, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp cho người lao động. Đó là trong một số trường hợp cụ thể.
2.1. Điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc
Thứ nhất, người lao động đó đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
Thứ hai, Hợp đồng lao động chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng lao động đã hết hạn
– Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Thứ ba, Người lao động không thuộc các trường hợp sau:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.
– Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Nếu như người lao động đáp ứng được điều kiện trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Chế độ trợ cấp thôi việc được xác định cụ thể. Đó là mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2.2. Cách tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Đó là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên phải trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp . Điều này theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Và bên cạnh đó là thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, những người lao động này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
3.1. Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Họ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. 12 tháng đó nằm trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ ba, Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thời gian này người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm này do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Ngoài ra còn là cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
3.2. Cách tính chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng được tính như theo hằng tháng. Đó là bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức tiền lương là của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Đi kèm đó là không được tối đa quá 05 lần mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu là đóng đủ từ 12 đến 36 tháng thì hưởng 3 tháng. Từ sau đó cứ thêm 12 tháng đóng bảo hiểm thì nhận thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, tối đa chỉ là 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16. Được kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Trên đây là sự tư vấn của Luật Vitam về trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp khi về hưu. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý bạn đọc. Nếu có vướng mắc gì, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!