Mục lục
Quy định về làm việc không trọn thời gian
Làm việc không trọn thời gian là hình thức làm việc được thịnh hành trên thế giới. Hình thức làm việc này cũng ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Cùng Luật Vitam tìm hiểu về vấn này qua bài viết sau nhé!
1. Khái niệm người lao động làm việc không trọn thời gian
Tại Khoản 1 điều 32 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Hiện nay, thời giờ làm việc được quy định như sau:
“1.Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. NSDLĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho NLĐ biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần….” (Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019)
2. Đối tượng được làm việc không trọn thời gian
1. Đối tượng thứ nhất: NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ làm việc không trọn thời gian khi giao kết HĐLĐ.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thì:
Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy, đối tượng được làm việc không trọn thời gian có thể là bất kỳ cá nhân nào, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận được về việc làm việc không trọn thời gian.
2. Đối tượng thứ hai: Lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con lao động nữ trong thời gian hành kinh:
Điều 137 Bộ luật lao động quy định như sau:
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
….
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó Khoản 4 Điều 58 Nghị định số 145/2020/NĐ- CP quy định:
Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, đây trường hợp bắt buộc mà NSDLĐ phải để cho NLĐ được làm việc không toàn thời gian. Đó là khi người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con. Và trường hợp NLĐ nữ trong thời gian hành kinh thì được làm việc không toàn thời gian.
3. Đối tượng thứ ba được hưởng quyền lợi này đó chính là người lao động cao tuổi dựa trên quy định:
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. (Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019).
3. Chế độ làm việc người lao động làm việc không trọn thời gian
3.1. Đối với các cá nhân thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động, và trường hợp người lao động cao tuổi
a. Được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Các bên có thể thỏa thuận về thời gian làm việc một ngày ít hơn bao nhiêu giờ so với quy định của công ty. Làm việc không trọn thời gian bao nhiêu ngày trong một tháng. Hoặc thời gian làm việc của họ một ngày đến mấy giờ, như thế nào,…
b. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian. Họ có quyền bình đẳng về cơ hội. Không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. 2. Đối với lao động nữ nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ
Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc. Trong thời gian này vẫn được hưởng đủ tiền lương theo HĐLĐ. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng. Thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do NLĐ thông báo với NSDLĐ.
a. Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định trên thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
b. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ: Nếu được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ. Và cả thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động. (Khoản 3 Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
Như vậy, trong trường hợp này, lao động nữ được nghỉ mỗi ngày 30 phút trờ vào thời giờ làm việc mà vẫn được hưởng đủ tiền. Tức là nếu công ty quy định làm 8 giờ/ngày thì NLĐ nữ chỉ làm việc 7 giờ 30 phút. Thời gian được nghỉ tối thiểu là 03 ngày. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về thời điểm được nghỉ,…
3.1. Đối với lao động nữ nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
a.Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
b. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ. Theo Khoản 4 Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Trên đây là những giải đáp của luật sư. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo.