Mục lục
Nghỉ việc trong thời gian 45 ngày báo trước có bị sa thải không?
Nghỉ việc trong thời gian 45 ngày báo trước có bị sa thải không? Luật Vitam sẽ giải đáp vấn đề này qua tình huống ngay sau đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Câu hỏi tư vấn về vấn đề nghỉ việc trong thời gian 45
Luật sư cho tôi hỏi là. Tôi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, làm việc trong điều kiện bình thường. Tôi có viết đơn xin thôi việc. Mà trong vòng 45 ngày công ty mới giải quyết. Vậy luật sư cho tôi hỏi trong vòng 45 ngày đấy tôi có được nghỉ phép, nghỉ bệnh không ạ? Nếu tôi cứ nghỉ phép mà đơn vị không đồng ý thì có bị sa thải không?
Nội dung tư vấn về vấn đề nghỉ việc trong thời gian 45
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Vitam. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 35 BLLĐ 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
…2. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ; hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Kết luận
Theo đó, khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải báo trước cho NSDLĐ ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn. Ngoài ra, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 nêu trên thì không phải đáp ứng thời gian báo trước này khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Về chế độ nghỉ hàng năm
Trong thời gian 45 ngày bạn thông báo với người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn vẫn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng hợp đồng lao động đã giao kết. Trường hợp bạn có nhu cầu nghỉ theo chế độ nghỉ hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho NSDLĐ thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo HĐLĐ như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
…
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
…”
Theo đó, nếu bạn làm việc đủ 12 tháng thì sẽ được nghỉ 12 ngày/năm, hưởng nguyên lương theo HĐLĐ. Nếu bạn làm việc chưa đủ 12 tháng, số ngày nghỉ hàng năm tương ứng với số tháng làm việc.
Tuy nhiên, công ty có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ. Nếu bạn nghỉ phép thì cần có sự thỏa thuận với công ty hoặc được công ty đồng ý. Khi bạn xin nghỉ phép công ty không đồng ý thì bạn không được tự ý nghỉ phép. Đồng thời nếu bạn chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Về chế độ ốm đau
Điều 25 Luật BHXH 2014 quy định:
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
…
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, bạn có thể nghỉ theo chế độ ốm đau trong 45 ngày đó. Khi đó, công ty có quyền yêu cầu NLĐ xuất trình các giấy tờ chứng minh cho việc ốm đau.
4. Về hình thức xử lý kỉ luật sa thải
Theo Điều 124 BLLĐ 2019, sa thải là một trong các hình thức xử lý kỉ luật lao động. Để áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải, người sử dụng lao động phải chứng minh người lao động thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019:
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong trường hợp sau đây:
…
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Do vậy, nếu trong thời gian 45 ngày báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động, bạn tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ đủ 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì người sử dụng lao động có căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải đối với bạn.
Trên đây là giải đáp về nghỉ việc trong thời gian 45 ngày báo trước có bị sa thải không? Nếu còn vường mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo của luatsulaodong.