Mục lục
Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào?
Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Những vấn đề cần biết liên quan đến hợp đồng lao động khi bị vô hiệu bạn cần biết. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!
1. Hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động
– Căn cứ pháp lý: Điều 21 BLLĐ năm 2019
– Cụ thể:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
+ Công việc và địa điểm làm việc;
+ Thời hạn của hợp đồng lao động;
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
+ Chế độ nâng bậc, nâng lương;
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Ví dụ:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 90 BLLĐ năm 2019, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Tuy nhiên, trong hợp đồng chỉ ghi nhận mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu, thì phần thỏa thuận về tiền lương sẽ bị vô hiệu.
2. Hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn phần
Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật.
Hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Do đó, các bên được quyền thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của BLLĐ và pháp luật liên quan. Nếu toàn bộ nội dung hợp đồng trái luật, hợp đồng lao động này sẽ bị vô hiệu.
Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
Trong đó, thẩm quyền giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 18 BLLĐ 2019 như sau:
– Phía người sử dụng lao động:
Là một trong các trường hợp sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền;
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền.
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Phía người lao động:
Là một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi.
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
– Lưu ý:
Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện.
Vì vậy nếu không đáp ứng yêu cầu về người giao kết hợp đồng theo đúng đối tượng nêu trên, hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu.
Đồng thời, hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm nguyên tắc tại Điều 15 BLLĐ 2019, đó là:
+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
+ Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Những công việc bị pháp luật cấm là nghề, công việc bất hợp pháp, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động, ảnh hưởng xấu tới đời sống kinh tế – xã hội, thậm chí là an ninh – quốc phòng của quốc gia như sử dụng trẻ dưới 15 tuổi làm các công việc sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá; sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;…; sản xuất, buôn bán, vận chuyển các chất cấm như ma túy, pháo, thuốc nổ,…
Bài viết trên đây đã giải đáp câu hỏi được đưa ra. Nếu có thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi bạn nhé!