6 quy định mới về xử lý kỷ luật lao động từ năm 2021

6 quy định mới về xử lý kỷ luật lao động từ năm 2021

Xử lý kỷ luật lao động (KLLĐ) là một trong những vấn đề có nhiều điểm mới trong năm 2021. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật đến bạn đọc 6 quy định mới về kỷ luật lao động. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay nhé!

1.  Thay đổi khái niệm “Kỷ luật lao động”

– Căn cứ pháp lý: Điều 117 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019

– Nội dung: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”

xu-ly-ky-luat-lao-dong

2. Nội quy lao động phải nêu rõ người có quyền xử lý KLLĐ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 BLLĐ năm 2012, nội quy lao động được người sử dụng lao động ban hành không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác có liên quan với 06 nội dung chủ yếu sau:

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trật tự tại nơi làm việc;

– An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm 03 nội dung trong nội quy lao động, đó là:

a. Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

b. Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

c. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp ban hành nội quy lao động phải có đủ 09 nội dung nói trên

3. Xử lý KLLĐ người lao động dưới 15 tuổi phải có mặt người đại diện

BLLĐ năm 2012 quy định nguyên tắc khi kỷ luật người lao động dưới 18 tuổi phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật. Nội dung này đã được BLLĐ năm 2019 điều chỉnh lại.

Theo đó, kỷ luật người chưa đủ 15 tuổi phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật (căn cứ khoản 1 Điều 122 BLLĐ năm 2019). Bên cạnh đó, BLLĐ năm 2019 đã điều chỉnh độ tuổi dành cho nguyên tắc này. Đồng nghĩa với đó, từ ngày 01/01/2021, khi tiến hành xử lý kỷ luật phải có người đại diện theo pháp luật chỉ áp dụng với trường hợp người lao động dưới 15 tuổi.

4. Thay đổi về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Quy định mới đã không còn giới hạn thời hiệu tối đa xử lý kỷ luật lao động như quy định hiện nay tại BLLĐ năm 2012. Cụ thể, Điều 123 BLLĐ năm 2019 quy định:

a. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm (BLLĐ năm 2012 quy định thời hiệu tối đa là 06 tháng);

b. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng (hiện nay đang quy định thời hiệu tối đa là 12 tháng).

Pháp luật quy định người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật khi đang trong thời gian: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng, tạm giam, tạm giữ, chờ kết quả xác minh, kết luận. Hoặc lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi…

5. Thêm trường hợp người lao động bị sa thải

Căn cứ Điều 125 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý KLLĐ sa thải  trong trường hợp:

a. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;

b. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

c. Người lao động gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

d. Người lao động quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

e. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;

f. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

6. Quy định rõ các hành vi bị cấm khi xử lý KLLĐ

Điều 128 BLLĐ năm 2012 đã liệt kê các trường hợp bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật bao gồm:

–  Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động;

– Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý KLLĐ;

– Xử lý KLLĐ đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

BLLĐ năm 2019 vẫn kế thừa các quy định trên nhưng đồng thời có sự bổ sung làm rõ từng trường hợp tại Điều 127 như sau:

a. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

b. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý KLLĐ.

c. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Bài viết trên đây đã giải đáp nội dung đưa ra. Nếu có thắc mắc về vấn đề này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo.