6 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi thuê người lao động cao tuổi

6 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi thuê người lao động cao tuổi

Thuê người lao động cao tuổi làm việc là một trong những tình huống thường gặp. Vậy khi sử dụng lao động cao tuổi, doanh nghiệp cần lưu ý những gì? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu về lĩnh vực này qua bài viết sau:

thue-nguoi-lao-dong-lon-tuoi

1. Ai được coi là người lao động cao tuổi?

Khoản 1 Điều 148 BLLĐ năm 2019 đã định nghĩa về NLĐ cao tuổi như sau:

1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động cao tuổi được hiểu là người tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.

Trước đây, độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Tuy nhiên, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi đối với nữ là đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2035.

Trong năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ.

2. Được ký loại hợp đồng lao động nào với người lao động cao tuổi?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 BLLĐ năm 2019, có 02 loại HĐLĐ mà các bên có thể lựa chọn:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn (không quá 36 tháng).

Trong đó, các trường hợp thông thường chỉ được ký HĐLĐ xác định thời hạn tối đa 02 lần. Nếu muốn tiếp tục sử dụng NLĐ sau đó phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 149 BLLĐ năm 2019 đã nêu rõ:

1. Khi sử dụng NLĐ cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.

Như vậy, khi sử dụng lao động cao tuổi, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.

3. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại?

Vấn đề này được khoản 3 Điều 149 BLLĐ năm 2019 quy định như sau:

3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Như vậy, thông thường, doanh nghiệp sẽ không được thuê người lao động cao tuổi để làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người đó. Nếu đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn, doanh nghiệp vẫn được sử dụng NLĐ cao tuổi làm những công việc này.

Trường hợp không đảm bảo điều kiện an toàn mà vẫn yêu cầu người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng.

Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại Điều 30 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.

4. Người lao động cao tuổi có được rút ngắn thời gian làm việc?

Quy định về thời gian làm việc của NLĐ cao tuổi, khoản 2 Điều 148 BLLĐ năm 2019 ghi nhận:

Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Theo đó, người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận chọn rút ngắn thời gian làm việc hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Như vậy, so với NLĐ thông thường, NLĐ cao tuổi sẽ được làm việc trong thời gian ngắn hơn.

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 148 BLLĐ năm 2019 cũng khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe. Điều này nhằm bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.


                                                                   Lao động cao tuổi có được đóng bảo hiểm? (Ảnh minh họa)

5. Có được yêu cầu người lao động cao tuổi làm thêm giờ?

BLLĐ năm 2019 không có quy định nào hạn chế việc sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019:

– Phải được sự đồng ý của người lao động;

– Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;

– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động:

+ Không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường;

+ Không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….

Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý, đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm.

6. Sử dụng lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm?

Tùy vào việc NLĐ cao tuổi đã hưởng lương hưu hay chưa, NSDLĐ có thể phải đóng BH cho họ.

a. Trường hợp 1: Người lao động đang hưởng lương hưu

NLĐ đáp ứng về độ tuổi và số năm đóng BHXH thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.

Theo khoản 2 Điều 149 BLLĐ năm 2019, nếu đang hưởng lương hưu mà làm việc theo HĐLĐ mới thì ngoài chế độ hưu trí, NLĐ còn được được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động.

Đồng thời, khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng nêu rõ:

Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, nếu người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng, doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm.

Tuy nhiên, thay vì đóng bảo hiểm, doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao động khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 168 BLLĐ năm 2019.

b. Trường hợp 2: Người lao động chưa hưởng lương hưu

Theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, người lao động ký HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đồng thời Luật này cũng giới hạn người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Do đó, nếu người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu hằng tháng mà đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm cho họ.

Trên đây là những lưu ý khi sử dụng lao động cao tuổi mà doanh nghiệp cần biết. Nếu còn vấn đề vướng mắc, vui lòng liên hệ Luật Vitam để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *