Người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng một số quy định cụ thể. Đây là một nội dung quan trọng mà người lao động cũng như người sử dụng những lao động nước ngoài cần quan tâm, nhất là tại thời điểm Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực. Vậy những điều kiện đó cụ thể là gì? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!
Mục lục
1. Năm điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 2021
– Căn cứ pháp lý:
Khoản 1 Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019
– Cụ thể:
Những đối tượng là người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam cần phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
– Người lao động phải đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Căn cứ khoản 2 Điều 674 Bộ luật Dân sự năm 2015, người nước ngoài được xác định là có năng lực hành vi dân sự khi từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp bị mất, hạn chế năng năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc;
– Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
– Người lao động không trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
– Phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật lao động;
2. Trường hợp nào không thuộc diện được cấp giấy phép lao động?
a. Căn cứ pháp lý: Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP
b. Cụ thể:
Các đối tượng người lao động nước ngoài sau đây không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
– Đối tượng lao động là chủ sở hữu; thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;
– Đối tượng lao động đảm nhiệm các chức vụ cao cấp như: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của CTCP có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;
– Trưởng văn phòng đại diện, dự án; chịu trách nhiệm chính trong các hoạt động của tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ của nước ngoài tại Việt Nam;
– Các đối tượng lao động nhập cảnh vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
– Người nước ngoài nhập cảnh vàp Việt Nam trong thời gian dưới ba tháng để xử lý các vấn đề kỹ thuật, các sự cố về công nghệ, máy móc phức tạp mà các lao động, chuyên gia tại Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Người nước ngoài sở hữu hoặc góp vốn trong các công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Người nước ngoài có vai trò là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Lao động nước ngoài được quyền di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới. Các ngành dịch vụ gồm có: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
– Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ như: nghiên cứ, xây dựng, triển khai, đánh giá các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài
– Các đối tượng người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Các giảng viên, nhà nghiên cứu được các tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang công tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hay của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
– Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia. Hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
– Các đối tượng nước ngoài là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam. Học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
– Là người thân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
3. Doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài cần điều kiện gì?
Để có thể thuê người lao động nước ngoài làm việc cho mình, các doanh nghiệp tại Việt Nam cần đảm bảo các điều kiện sau:
– Chỉ được tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
– Doanh nghiệp phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trước khi tuyển dụng như sau:
- Thời hạn giải trình: Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài
- Cơ quan tiếp nhận: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
- Một số trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động: Người lao động là Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; vào Việt Nam với dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ; là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn từ 3 tỷ đồng;…
+ Nhà thầu phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Nơi gửi bản kê khai: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Trên đây là những giải đáp của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu có thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!