Lao động trẻ em dưới 15 tuổi là một đối tượng rất nhạy cảm và cần lưu ý khi sử dụng lao động. Khi sử dụng đối tượng lao động này người lao động cần hết sức lưu ý. Sau đây là 5 điều cần biết khi sử dụng lao động này. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu nhé!
Mục lục
1. Lao động trẻ em là gì?
Đầu tiên với khái niệm trẻ em thì theo tham khảo quy định tại Luật trẻ em năm 2016 thì người dưới 16 tuổi sẽ được gọi là trẻ em. Còn với khái niệm người lao động thì căn cứ theo định nghĩa tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 thì người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận. Họ sẽ được chi trả một mức lương theo thoả thuận và đồng thời sẽ phải chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Như vậy hiểu một cách đơn giản thì lao động trẻ em là những người dưới 16 tuổi thực hiện công việc cho người sử dụng lao động, được trả lương theo thoả thuận và phải chịu sự điều hành và giám sát từ đối tượng sử dụng lao động đó.
Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện nay thì 15 tuổi là độ tuổi tối thiểu của người lao động. Trong 1 số trường hợp thì người sử dụng lao động có thể sử dụng lao động dưới 15 tuổi nhưng phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
2. Điều kiện để ký hợp đồng với người lao động dưới 15 tuổi
– Căn cứ pháp lý: Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH
– Cụ thể:
Khi đáp ứng được các điều kiện dưới đây thì người sử dụng lao động mới được quyền ký hợp đồng lao động với đối tượng là lao động dưới 15 tuổi. Các điều kiện đó bao gồm:
– Người sử dụng lao động đó phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động. Trong đó phải có nội dung về việc không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
– Văn bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09.
Đặc biệt, đối với những người sử dụng lao động ký kết hợp đồng với người lao động dưới 13 tuổi thì phải được sự đồng ý của các cơ quan, đơn vị sau:
– Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã thì phải được sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…
– Đối với người sử dụng lao động là hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú
3. Hợp đồng lao động với lao động trẻ em dưới 15 tuổi
Khoản 1 Điều 145 BLLĐ năm 2019 nêu rõ:
“1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;”
Theo đó, doanh nghiệp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện của họ.
Trong bản hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và lao động dưới 15 tuổi phải có đầy đủ các nội dung sau:
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, đơn vị và họ tên, chức danh của người đại diện bên phía doanh nghiệp;
– Các thông tin cá nhân quan trọng, cần thiết của người lao động như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân,…
– Ngoài các thông tin cá nhân của người lao động thì với đối tượng là lao động dưới 15 tuổi còn cần thêm thông tin của người đại diện theo pháp luật như: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu,…
– Tên công việc và địa điểm làm việc cụ thể;
– Chỗ ở (nếu có) đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Các thông tin về lương như: Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Các chế độ đi kèm như: Chế độ nâng ; chế độ nghỉ lễ,…
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Các cam kết về trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Các quy định cụ thể về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Lưu ý: Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Danh mục công việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổi
– Căn cứ pháp lý: Điều 143 BLLĐ năm 2019, người lao động dưới 15 tuổi chỉ được làm những công việc sau:
Người chưa đủ 13 tuổi:
Đối với những người lao động chua đủ 13 tuổi thì có thể được làm các công việc sau đây:
– Các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi:
Làm công việc nhẹ theo danh mục tại Thông tư 09/2021 gồm:
– Biểu diễn nghệ thuật.
– Vận động viên thể thao.
– Lập trình phần mềm.
– Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống,…
– Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian,…
– Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
– Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
– Nuôi tằm.
– Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
– Chăn thả gia súc tại nông trại.
– Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
– Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.
5. Chế độ làm việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổi
Lao động dưới 15 tuổi với sự phát triển chưa hoàn thiện về cả thể chất và tinh thần, chính vì vậy mà họ sẽ được hưởng các đặc quyền cũng như chế độ làm việc khác biệt hơn só với những lao động thông thường như:
– Thời gian làm việc được rút ngắn hơn: Nếu như với người lao động thông thường, thời gian làm việc sẽ là 8 tiếng 1 ngày hoặc 40 tiếng trên 1 tuần thì đối tượng lao động trẻ em dưới 15 tuổi sẽ làm việc không được quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần. Ngoài ra với đối tượng này, người sử dụng lao động không được làm thêm giờ (trừ một số trường hợp), làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau). Đồng thời phải bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người lao động.
– Về thời giờ nghỉ ngơi thì không có quá nhiều sự khác biệt khi đối tượng này cũng được bố trí nghỉ giải lao giữa giờ làm việc; được nghỉ hằng năm 14 ngày nếu làm việc đủ 12 tháng cho 01 người sử dụng lao động Và đồng thời cũng được bảo đảm đầy đủ các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
– Công việc và nơi làm việc:
+ Đối tượng này chỉ được làm các công việc thuộc danh mục nêu tại Mục 4 của bài viết;
+ Và một điểm đặc biệt là những đối tượng lao động trẻ em tuyệt đối không được thực hiện công việc tại các nơi sau: Các công việc thực hiện dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; Công trường xây dựng; các cơ sở giết mổ gia súc; Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử. Ngoài ra còn có các công việc yêu cầu phải tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có trong môi trường lao động nằm ngoài giới hạn cho phép; Tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh. Các công việc có thời gian làm việc trên 04 giờ/ngày trong không gian làm việc gò bó, chật hẹp, công việc có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom; làm việc trên giá cao hay dây treo cao hơn 2m so với mặt sàn làm việc; địa hình đồi núi dốc trên 300. Các công việc ở trong hố sâu hơn 5m. Và đặc biệt là các công việc phải làm việc trong nhà tù hoặc trong bệnh viện tâm thần (Căn cứ: Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH)
Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!