Có rất nhiều trường hợp người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không rõ lý do. Vậy việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không được báo trước là đúng hay sai luật? Những trường hợp nào nhân viên sẽ bị đuổi việc ngay lập tức? Trong bài viết này, Luật Vitam sẽ giải đáp cụ thể tới các bạn về những vướng mắc trên.
Mục lục
A- 2 trường hợp nhân viên bị đuổi việc ngay lập tức
Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rất rõ về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Theo đó:
“3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Căn cứ theo quy định, có 02 trường hợp doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần báo trước. Cụ thể:
1. Người lao động vắng mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Theo Điều 30 Bộ luật Lao động quy định, các bên có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
– Người lao động đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ dân quân tự vệ;
– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi…
Như vậy, sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng bởi các lý do theo Điều 30 của luật này, người lao động phải quay trở lại nơi làm. Phía người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Vì thế, nếu sau thời hạn này mà người lao động vẫn không có mặt tại nơi làm việc thì có thể sẽ bị đuổi việc. Điều này nhằm hạn chế thiệt hại cho người sử dụng lao động và nâng cao tinh thần trách nhiệm với người lao động.
2. Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
Theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:
“4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Trong điều khoản trên đã liệt kê ra các lý do chính đáng cụ thể. Do đó, nếu không thuộc các trường hợp trên mà người lao động tự nghỉ việc từ 05 ngày làm việc liên tục thì doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng với người lao động đó ngay lập tức. Điều này cũng nhằm đảm bảo tính nguyên tắc và ổn định cho doanh nghiệp.
B- Người lao động bị đuổi việc ngay có được thanh toán lương?
Mặc dù người lao động bị sa thải hay còn gọi là bị đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định của luật, người lao động vẫn được hưởng các chế độ nhất định. Cụ thể:
1. Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm phải trả đủ tiền lương theo thời gian, lượng công việc mà người lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán. Điều này được xác định theo nguyên tắc trả lương, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động.
Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động . Do đó tiền lương cũng không phải là ngoại lệ.
Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày như: doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ,…
2. Tiền trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động rơi vào trường hợp bị đuổi việc ngay cũng được hưởng trợ cấp thôi việc nếu làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Tiền trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Lý giải cụ thể:
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc= Tổng thời gian đã làm việc thực tế – thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
3. Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Thời gian nghỉ phép năm của người lao động dao động từ 12- 16 ngày. Điều này tùy thuộc vào điều kiện và từng cá nhân
Với trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm. Căn cứ theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể:
“Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Như vậy, trong trường hợp người lao động bị sa thải vì lý do hợp pháp mà số ngày phép năm được hưởng theo quy định chưa nghỉ hết thì sẽ được hưởng khoản tiền này.
4. Được chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại một số giấy tờ
Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được trả lại một số giấy tờ nhất định. Người lao động cũng được doanh nghiệp đóng đủ bảo hiểm, hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác.
Lưu ý: Đây là thủ tục rất quan trọng mà người sử dụng lao động buộc phải tiến hành. Ngoài những khoản trợ cấp được hưởng, đây là những giấy tờ người lao động cần làm thủ tục để thanh toán nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Chỉ khi thực hiện xong thủ tục này, người lao động mới có sơ sở để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc.
Kết luận
Như vậy, trong một số trường hợp người sử dụng lao động có thể bị đuổi việc ngay lập tức mà không trái với pháp luật. Quy định này của luật nhằm đảm bảo tính ổn định, không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Hi vọng những chia sẻ của Luật Vitam sẽ giúp người lao động nhận thức và thực hiện cho đúng. Trong trường hợp bị sa thải vẫn bảo vệ quyền lợi, được nhận những khoản trợ cấp mà bản thân được hưởng theo quy định.